Truyền nhiễm – Tổng hợp 57 loại và đặc điểm nhận biết

Posted on Tin tức, Cẩm nang Kiến Thức 145 lượt xem

Các bệnh truyền nhiễm tuy rằng mạnh yếu khác nhau nhưng vẫn luôn rất dễ lây nhiễm và gây rất nhiều ảnh hưởng đến cộng đồng do tính lây lan nhanh. Vậy làm sao để ngăn phòng tránh chúng, cùng Đông Nam Dược Hoàng Anh tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Khái niệm bệnh truyền nhiễm là gì?

Bệnh truyền nhiễm còn gọi là (bệnh lây) bệnh thường gặp ở tất cả các châu lục nhưng đặc biệt là ở các nước có khí hậu nóng ẩm (nhiệt đới). Căn nguyên bệnh truyền nhiễm do vi sinh vật gây ra gọi là mầm bệnh, bệnh có khả năng lây truyền trong cộng đồng bằng nhiều đường khác nhau và nhiều khi trở thành các vụ dịch với số lượng người mắc rất lớn. Bệnh thường diễn biến theo các giai đoạn.

Khái niệm bệnh truyền nhiễm là gì?
Khái niệm bệnh truyền nhiễm là gì?

Những đặc điểm của bệnh truyền nhiễm

Những đặc điểm chung

Bệnh truyền nhiễm là bệnh do vi sinh vật gây ra, gọi là mầm bệnh. Thông thường mỗi một bệnh truyền nhiễm do một loại mầm bệnh gây nên, trong trường hợp cá biệt có thể do hai hoặc nhiều mầm bệnh gây nên (sốt rét do P.falciparum + P.vivax kết hợp…)

Bệnh truyền nhiễm có khả năng lây truyền từ người bệnh sang người khoẻ bằng nhiều đường khác nhau. Bệnh có thể lây bằng một đường, nhưng có thể lây bằng nhiều đường.

Những đặc điểm chung của bệnh truyền nhiễm
Những đặc điểm chung của bệnh truyền nhiễm

Bệnh truyền nhiễm phát triển có chu kỳ mà trong lâm sàng gọi là các giai đoạn của bệnh diễn ra kế tiếp nhau: Nung bệnh, khởi phát, toàn phát, lui bệnh và hồi phục.

Sau khi mắc các bệnh truyền nhiễm, cơ thể người có đáp ứng miễn dịch dịch thể và đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào. Quá trình đó gọi là miễn dịch bảo vệ. Tuỳ theo bệnh, thể bệnh và tuỳ theo cơ thể người mà miễn dịch được hình thành với mức độ khác nhau, thời gian tồn tại miễn dịch bảo vệ cũng khác nhau.

Đặc điểm tiến triển của bệnh

Bệnh truyền nhiễm diễn ra qua các thời kỳ (hay còn gọi là “giai đoạn”) sau:

Thời kỳ nung bệnh

Từ lúc mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể người cho tới trước khi xuất hiện những triệu chứng đầu tiên. Trong thời kỳ này, người bệnh không cảm thấy có triệu chứng gì. Thời kỳ nung bệnh dài hay ngắn phụ thuộc vào loại bệnh, số lượng và độc tính của mầm bệnh, sức đề kháng của cơ thể. Thời kỳ này có thể rất ngắn (hàng giờ) nhưng có thể rất dài (hàng tháng). Có không ít trường hợp người nhiễm bệnh mang mầm bệnh kéo dài (thể tiềm tàng hoặc thể người lành mang khuẩn).

Thời kỳ khởi phát

Là những triệu chứng đầu tiên của bệnh xuất hiện nhưng chưa phải là lúc bệnh nặng và rầm rộ nhất. Bệnh truyền nhiễm có thể khởi phát theo một trong 2 kiểu: từ từ hoặc đột ngột. Hầu hết các bệnh truyền nhiễm đều có sốt và một trong những triệu chứng khởi phát cũng là sốt.

Thời kỳ toàn phát

Là lúc bệnh phát triển rầm rộ nhất và thể hiện đầy đủ các triệu chứng nhất, đồng thời cũng là lúc bệnh nặng nhất. Các biến chứng cũng thường hay gặp trong thời kỳ này. Trong cùng một lúc có thể biểu hiện nhiều triệu chứng ở nhiều cơ quan khác nhau.

Thời kỳ lui bệnh

Do sức chống đỡ của cơ thể người bệnh tốt, mặt khác do tác động của điều trị, mầm bệnh và các độc tố của chúng dần dần được loại trừ ra khỏi cơ thể. Người bệnh sẽ cảm thấy đỡ dần. Những triệu chứng của bệnh ở thời kỳ toàn phát cũng dần dần mất đi. Một số bệnh diễn biến kéo dài, tái phát hoặc để lại hậu quả nghiêm trọng.

Thời kỳ hồi phục (lại sức)

Sau khi mầm bệnh và độc tố của chúng được loại trừ ra khỏi cơ thể người bệnh thì những cơ quan bị tổn thương dần dần bình phục và trở lại hoạt động hầu như bình thường, chỉ còn những rối loạn không đáng kể. Bệnh nhân có thể ra viện về nghỉ ngơi hoặc có thể tiếp tục lao động, chiến đấu được tuỳ theo khả năng bình phục tuy vậy cần phải được tiếp tục theo dõi bởi vì một số trường có tái phát.

Quá trình hồi phục khi các mầm bệnh được giải trừ
Quá trình hồi phục khi các mầm bệnh được giải trừ

Phân loại bệnh truyền nhiễm

Phân loại bệnh truyền nhiễm khác nhau giữa các tác giả tuỳ theo mục đích. Trong lâm sàng người ta hay áp dụng cách phân loại bệnh theo đường lây với mục đích dự phòng để tiện cách ly, quản lý và đồng thời cũng tiện cho săn sóc điều trị. Cách phân loại theo đường lây là phân loại theo Gramaxépski (Nga) và chia ra 5 nhóm bệnh là:

Bệnh lây truyền theo đường tiêu hoá.

Bệnh lây truyền theo đường hô hấp.

Bệnh lây theo đường máu.

Bệnh lây truyền theo đường da và niêm mạc.

Bệnh truyền nhiễm có thể lây bằng nhiều đường.

Tổng hợp 57 loại bệnh truyền nhiễm

1.Bệnh bại liệt
2.Bệnh cúm A/H5N1
3.Bệnh dịch hạch
4.Bệnh đậu mùa
5.Bệnh sốt xuất huyết do vi rút Ê – bô – la (Ebola), Lát-sa (Lassa) hoặc Mác-bớc (Marburg)
6.Bệnh sốt Tây sông Nin (Nile)
7.Bệnh sốt vàng
8.Bệnh tả
9.Bệnh viêm đường hô hấp cấp nặng do vi rút
10.Bệnh do vi rút A-đê-nô (Adeno)
11.Bệnh do vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS)
12.Bệnh bạch hầu
13.Bệnh cúm
14.Bệnh dại
15.Bệnh ho gà
16.Bệnh lao phổi
17.Bệnh do liên cầu lợn ở người
18.Bệnh lỵ A-míp (Amibe)
19.Bệnh lỵ trực trùng
20.Bệnh quai bị
21.Bệnh sốt Đăng gơ (Dengue), sốt xuất huyết Đăng gơ (Dengue)
22.Bệnh sốt rét
23.Bệnh sốt phát ban
24.Bệnh sởi
25.Bệnh tay-chân-miệng
26.Bệnh than
27.Bệnh thủy đậu
28.Bệnh thương hàn
29.Bệnh uốn ván
30.Bệnh Ru-bê-ôn (Rubeola)
31.Bệnh viêm gan vi rút
32.Bệnh viêm màng não do não mô cầu
33.Bệnh viêm não vi rút
34.Bệnh xoắn khuẩn vàng da
35.Bệnh tiêu chảy do vi rút Rô-ta (Rota)
36.Bệnh do Cờ-la-my-đi-a (Chlamydia)
37.Bệnh giang mai
38.Các bệnh do giun
39.Bệnh lậu
40.Bệnh mắt hột
41.Bệnh do nấm Can-đi-đa-an-bi-căng (Candida albicans)
42.Bệnh Nô-ca-đi-a (Nocardia)
43.Bệnh phong
44.Bệnh do vi rút Xi-tô-mê-ga-lô (Cytomegalo)
45.Bệnh do vi rút Héc-péc (Herpes)
46.Bệnh sán dây
47.Bệnh sán lá gan
48.Bệnh sán lá phổi
49.Bệnh sán lá ruột
50.Bệnh sốt do Rích-két-si-a (Rickettsia)
51.Bệnh sốt mò
52.Bệnh sốt xuất huyết do vi rút Han-ta (Hanta)
53.Bệnh do Tờ-ri-cô-mô-nát (Trichomonas)
54.Bệnh viêm da mụn mủ truyền nhiễm
55.Bệnh viêm họng, viêm miệng, viêm tim do vi rút Cốc-xác-ki (Coxsackie)
56.Bệnh viêm ruột do Giác-đi-a (Giardia)
57.Bệnh viêm ruột do Vi-bờ-ri-ô Pa-ra-hê-mô-ly-ti-cút (Vibrio Parahaemolyticus)

Các triệu chứng thường gặp ở bệnh truyền nhiễm

Mỗi bệnh truyền nhiễm có các dấu hiệu và triệu chứng cụ thể của riêng nó. Các dấu hiệu và triệu chứng chung thường gặp đối với một số bệnh truyền nhiễm bao gồm:

  • Sốt
  • Bệnh tiêu chảy
  • Mệt mỏi
  • Đau cơ
  • Ho khan
Các triệu chứng thường gặp ở bệnh truyền nhiễm
Các triệu chứng thường gặp ở bệnh truyền nhiễm

Tác nhân gây bệnh truyền nhiễm

Các bệnh truyền nhiễm có thể do:

  • Vi khuẩn: Các sinh vật một tế bào này là nguyên nhân gây ra các bệnh như viêm họng, nhiễm trùng đường tiết niệu và bệnh lao
  • Vi rút: Thậm chí nhỏ hơn vi khuẩn, vi rút gây ra vô số bệnh khác nhau, từ cảm lạnh thông thường đến AIDS
  • Nấm: Nhiều bệnh ngoài da, chẳng hạn như nấm ngoài da và nấm da chân, là do nấm gây ra. Các loại nấm khác có thể lây nhiễm sang phổi hoặc hệ thần kinh của bạn
  • Ký sinh trùng: Sốt rét do một loại ký sinh trùng nhỏ bé truyền qua vết muỗi đốt. Các ký sinh trùng khác có thể được truyền sang người từ phân động vật

Tiếp xúc trực tiếp

Đường lây truyền hầu hết các bệnh truyền nhiễm là tiếp xúc với người hoặc động vật bị nhiễm trùng. Các bệnh truyền nhiễm có thể lây lan qua tiếp xúc trực tiếp như:

  • Người này sang người khác: Các bệnh truyền nhiễm thường lây lan qua việc truyền trực tiếp vi khuẩn, vi rút hoặc vi trùng khác từ người này sang người khác. Điều này có thể xảy ra khi một người có vi khuẩn hoặc virus chạm vào, hôn hoặc ho hoặc hắt hơi vào người không bị nhiễm. Những vi trùng này cũng có thể lây lan qua sự trao đổi chất lỏng của cơ thể khi quan hệ tình dục. Người truyền mầm bệnh có thể không có triệu chứng của bệnh, nhưng có thể chỉ đơn giản là người mang mầm bệnh
  • Động vật sang người: Bị cắn hoặc cào bởi một con vật bị nhiễm bệnh – thậm chí là một con vật cưng – có thể khiến bạn bị ốm và trong những trường hợp nghiêm trọng, có thể gây tử vong. Xử lý chất thải động vật cũng có thể nguy hại. Ví dụ, bạn có thể bị nhiễm trùng toxoplasmosis khi xúc hộp phân mèo của bạn
  • Mẹ sang thai nhi: Phụ nữ mang thai có thể truyền vi trùng gây bệnh truyền nhiễm cho thai nhi. Một số vi trùng có thể truyền qua nhau thai hoặc qua sữa mẹ. Vi trùng trong âm đạo cũng có thể được truyền sang em bé trong khi sinh

Tiếp xúc gián tiếp

Các sinh vật gây bệnh cũng có thể lây qua đường tiếp xúc gián tiếp. Nhiều vi trùng có thể tồn tại trên một vật vô tri, chẳng hạn như mặt bàn, tay nắm cửa hoặc tay cầm vòi nước. Chẳng hạn, khi bạn chạm vào tay nắm cửa do người bị bệnh cảm cúm hoặc cảm lạnh cầm nắm, bạn có thể nhặt lấy vi trùng mà người đó để lại. Nếu sau đó bạn chạm vào mắt, miệng hoặc mũi trước khi rửa tay, bạn có thể bị nhiễm trùng.

Côn trùng cắn

Một số vi trùng dựa vào vật mang côn trùng – chẳng hạn như muỗi, bọ chét, rận hoặc ve – để di chuyển từ vật chủ này sang vật chủ khác. Muỗi có thể mang ký sinh trùng sốt rét hoặc vi rút Tây sông Nile. Ve hươu có thể mang vi khuẩn gây bệnh Lyme.

Bị côn trùng cắn
Bị côn trùng cắn

Ô nhiễm thực phẩm

Vi trùng gây bệnh cũng có thể lây nhiễm cho bạn qua thức ăn và nước bị ô nhiễm. Cơ chế lây truyền này cho phép vi trùng có thể lây lan cho nhiều người thông qua một nguồn duy nhất. Ví dụ, Escherichia coli (E. coli) là một loại vi khuẩn có trong hoặc trên một số loại thực phẩm – chẳng hạn như thịt nấu chưa chín hoặc nước trái cây chưa tiệt trùng.

Các biến chứng các bệnh truyền nhiễm có thể gây ra

Hầu hết các bệnh truyền nhiễm chỉ có biến chứng nhỏ. Nhưng một số bệnh nhiễm trùng – chẳng hạn như viêm phổi, AIDS và viêm màng não có thể trở nên nguy hiểm đến tính mạng. Một số loại nhiễm trùng có liên quan đến việc tăng nguy cơ ung thư trong thời gian dài:

  • Vi rút u nhú ở người có liên quan đến ung thư cổ tử cung
  • Helicobacter pylori có liên quan đến ung thư dạ dày và loét dạ dày tá tràng
  • Viêm gan B và C có liên quan đến ung thư gan

Cách phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm

  • Rửa tay sạch sẽ: Điều này đặc biệt quan trọng trước và sau khi chuẩn bị thức ăn, trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. Cố gắng không dùng tay chạm vào mắt, mũi hoặc miệng vì đó là cách phổ biến để vi trùng xâm nhập vào cơ thể
  • Tiêm phòng: Tiêm phòng có thể làm giảm đáng kể khả năng mắc nhiều bệnh. Đảm bảo cập nhật các loại vắc xin được đề nghị của bạn, cũng như của con bạn
  • Ở nhà khi bị ốm: Đừng đi làm nếu bạn đang nôn mửa, tiêu chảy hoặc sốt. Đừng cho con đi học nếu con có những dấu hiệu này. Điều này không chỉ để bạn và gia đình điều trị bệnh hiệu quả mà còn tránh lây bệnh cho người khác
  • Ăn chín uống sôi, nấu ăn sạch sẽ: Giữ cho quầy và các bề mặt bếp khác sạch sẽ khi chuẩn bị bữa ăn. Nấu thức ăn ở nhiệt độ thích hợp, sử dụng nhiệt kế thực phẩm để kiểm tra độ chín. Đối với thịt xay, điều đó có nghĩa là ít nhất 160 độ F (71 độ C), với gia cầm ít nhất 165 độ F (74 độ C) và đối với hầu hết các loại thịt khác, ít nhất 145 độ F (63 độ C)
  • Quan hệ tình dục an toàn: Luôn sử dụng bao cao su nếu bạn hoặc đối tác của bạn có tiền sử bị nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục hoặc có hành vi nguy cơ cao
  • Không dùng chung đồ dùng cá nhân: Sử dụng bàn chải đánh răng, lược và dao cạo râu của riêng bạn. Tránh dùng chung ly uống nước hoặc dụng cụ ăn uống.
  • Đi du lịch một cách thông minh: Nếu bạn đang đi du lịch nước ngoài, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn về bất kỳ loại vắc xin đặc biệt nào, chẳng hạn như sốt vàng da, bệnh tả, viêm gan A hoặc B, hoặc sốt thương hàn
Thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh truyền nhiễm
Thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh truyền nhiễm

Các bệnh truyền nhiễm rất đa dạng, tuy không phải loại nào cũng nguy hiểm nhưng tất cả đều gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người bệnh. Vậy nên việc phòng tránh bệnh luôn là biện pháp tốt nhất.

Liên hệ đến Đông Nam Dược Hoàng Anh để được tư vấn thêm về các sản phẩm về Đông Y

Sản phẩm chính hãng hiện có bán chính thức trên Website or Fanpage: Đông Nam Dược Hoàng Anh: 

 

Đông nam dược Hoàng Anh

Đông nam dược Hoàng Anh luôn hướng đến “nuôi dưỡng niềm tin” và định vị lại giá trị y học dân tộc trong tâm thức người Việt và lan tỏa giá trị trên phạm vi toàn cầu

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *